Kerala (State of Kerala)
Từ khoảng năm 3000 trước Công nguyên, vùng đất Kerala đã nổi tiếng là nơi buôn bán gia vị sầm uất. Trong giai đoạn từ thế kỉ 3 trước Công nguyên cho đến thế kỉ 12 sau Công nguyên, Kerala thuộc Chera, một vương quốc quan trọng ở miền Nam Ấn Độ và thường có xung đột với các nước láng giềng Chola và Pandya. Đến thế kỉ 15, người Bồ Đào Nha đã đặt chân đến Kerala với mục đích tìm kiếm các loại gia vị được người châu Âu ưa chuộng, từ đó dẫn đến việc vùng đất Kerala và sau này là cả Ấn Độ trở thành thuộc địa của thực dân châu Âu. Đến khi Ấn Độ giành được độc lập năm 1949, vương quốc Travancore và thành phố Cochin gia nhập Cộng hòa Ấn Độ, Travancore-Cochin trở thành một bang năm 1949. Năm 1956, bang Kerala chính thức được thành lập bằng cách kết hợp phần lớn bang Travancore-Cochin cũ với huyện Malabar và huyện Kasaragod.
Trong các bang của Ấn Độ, Kerala nổi bật về mặt nhân khẩu với một số đặc điểm sau: chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất, đạt 0,790 năm 2011 (so với mức trung bình cả nước 0,513); tỷ lệ biết chữ cao nhất, 93,91% năm 2011 (trung bình cả nước là 74,04%); tuổi thọ trung bình cao nhất, 77 tuổi năm 2004 (trung bình cả nước là 63,5 tuổi); và tỷ lệ giới tính nữ trên nam cao nhất, 1084 nữ trên 1000 nam năm 2011 (trung bình cả nước là 940 nữ trên 1000 nam). Trong thập niên 1970 và 1980, kinh tế các nước Ả Rập vùng Vịnh phát triển mạnh đã thu hút một số lượng lớn người lao động Kerala di cư sang các nước này, dẫn đến hệ quả ngày nay kinh tế bang Kerala phụ thuộc vào nguồn kiều hối từ cộng đồng Kerala ở nước ngoài. Ấn Độ giáo là tôn giáo phổ biến nhất tại Kerala, bên cạnh Hồi giáo và Kitô Giáo.
Kerala là bang sản xuất hồ tiêu và cao su quan trọng của Ấn Độ. Dừa, chè, cà phê, hạt điều và các loại gia vị chiếm vai trò lớn trong nền nông nghiệp của bang cùng với hoạt động khai thác thủy sản nhờ đường bờ biển dài gần 600 km. Kerala có ngành truyền thông phát triển với các đầu báo phát hành bằng 9 thứ tiếng, chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Malayalam. Kerala cùng là địa điểm du lịch nổi tiếng của Ấn Độ với những hồ nước, đầm phá, bãi biển đẹp, cảnh quan nhiệt đới xanh tươi và hình thức du lịch chữa bệnh Ayurveda.
Có nhiều cách giải thích khác nhau về tên gọi Kerala. Một trong số những giả thuyết phổ biến cho rằng cái tên Kerala bắt nguồn từ chữ kera (cây dừa trong tiếng Malayalam) và alam (nghĩa là đất), do vậy Kerala có nghĩa là miền đất của cây dừa. Đây cũng chính là một tên hiệu được sử dụng phổ biến ngày nay bởi dừa là loài cây mọc nhiều và quen thuộc trong đời sống của người dân tại đây.
Tên gọi Kerala lần đầu tiên được ghi nhận trong một bản khắc bằng đá từ thời hoàng đế Ashoka (274-237 trước Công nguyên). Văn bản đó nhắc đến một nhà cai trị ở địa phương bằng từ Keralaputra (có nghĩa là người con của Chera trong tiếng Phạn). Thông tin này mâu thuẫn với giả thuyết phổ biến cho rằng chữ kera bằt nguồn từ cây dừa. Một giải thích khác lại cho rằng Kerala xuất phát từ chữ hồ nước trong một ngôn ngữ cổ tổ tiên của tiếng Malayalam và tiếng Tamil ngày nay.
Tên gọi Kerala cũng xuất hiện trong tập thánh ca Rigveda của Ấn Độ cổ, cũng như trong hai bộ sử thi nổi tiếng Ramayana và Mahabharata. Tấm bản đồ Hy Lạp-La Mã Periplus Maris Erythraei gọi vùng đất này là Celobotra.
Bản đồ - Kerala (State of Kerala)
Bản đồ
Quốc gia - Ấn Độ
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
INR | Rupee Ấn Độ (Indian rupee) | ₹ | 2 |
ISO | Language |
---|---|
BH | Nhóm ngôn ngữ Bihar (Bihari languages) |
AS | Tiếng Assam (Assamese language) |
BN | Tiếng Bengal (Bengali language) |
GU | Tiếng Gujarat (Gujarati language) |
HI | Tiếng Hindi (Hindi) |
KN | Tiếng Kannada (Kannada language) |
ML | Tiếng Malayalam (Malayalam language) |
MR | Tiếng Marathi (Marathi language) |
OR | Tiếng Oriya (Oriya language) |
PA | Tiếng Punjab (Panjabi language) |
TA | Tiếng Tamil (Tamil language) |
TE | Tiếng Telugu (Telugu language) |
UR | Tiếng Urdu (Urdu) |