Bản đồ - Kuala Lumpur

Kuala Lumpur
Kuala Lumpur, tên chính thức là Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur (tiếng Mã Lai: Wilayah Persekutuan Kuala Lumpur), hay thường được viết tắt là KL, là thủ đô liên bang và thành phố đông dân nhất tại Malaysia. Thành phố có diện tích 243 km² (94 sq mi) dân số theo ước tính năm 2016 là 1,73 triệu. Vùng Đại Kuala Lumpur, còn được gọi là thung lũng Klang, là một quần thể đô thị với 5,7 triệu dân vào năm 2010. Đại Kuala Lumpur nằm trong số các vùng đô thị phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á, xét về cả dân số và kinh tế.

Kuala Lumpur là nơi đặt trụ sở của Quốc hội Malaysia. Thành phố từng là nơi đặt trụ sở của các cơ quan thuộc nhánh hành pháp và tư pháp trong chính phủ liên bang, song các cơ quan này chuyển đến Putrajaya vào đầu năm 1999. Một số bộ phận của bộ máy tư pháp liên bang vẫn nằm tại thành phố thủ đô. Cung điện chính thức của Quốc vương Malaysia là Istana Negara cũng nằm tại Kuala Lumpur. Kuala Lumpur là trung tâm văn hóa, tài chính và kinh tế của Malaysia. Thành phố được xếp hạng là thành phố toàn cầu hạng alpha, và xếp hạng 48 theo Chỉ số thành phố toàn cầu năm 2010 của Tạp chí Foreign Policy.

Kuala Lumpur được giới hạn trong Lãnh thổ liên bang Kuala Lumpur, là một trong ba lãnh thổ liên bang của Malaysia. Lãnh thổ nằm ở giữa vùng bờ biển phía tây của Malaysia bán đảo, và bị bang Selangor bao quanh hoàn toàn.

Từ thập niên 1990, thành phố là nơi tổ chức nhiều sự kiện thể thao, chính trị và văn hóa quốc tế, bao gồm đại hội thể thao Thịnh vượng chung năm 1998, hay giải đua ô tô công thức 1 Grand Prix. Thêm vào đó, Kuala Lumpur có tòa tháp đôi cao nhất thế giới Petronas.

Kuala Lumpur là thành phố đông dân nhất tại Malaysia, với dân số 1,6 triệu trong giới hạn lãnh thổ vào năm 2010. Thành phố có mật độ dân cư 6696 PD/km2, và là khu vực hành chính có mật độ đông nhất tại Malaysia. Kuala Lumpur là một thành phố thủ vị do là trung tâm của vùng đô thị có dân số 6,9 triệu vào năm 2007.

Kuala Lumpur có thành phần cư dân hỗn tạp, gồm ba dân tộc chính của Malaysia: người Mã Lai, người Hoa và người Ấn Độ, song thành phố cũng tồn tại những sự kết hợp văn hóa như người Âu-Á, ngoài ra còn có người Kadazan, người Iban và các sắc tộc bản địa từ Đông Malaysia và Malaysia bán đảo. Theo điều tra dân số năm 2010 do Cơ quan Thống kê tiến hành, tỷ lệ cư dân Bumiputera tại Kuala Lumpur là khoảng 44,2%, trong khi người Hoa chiếm 43,2% và người Ấn chiếm 10,3%. Có một hiện tượng đáng chú ý là sự hiện diện ngày càng tăng của cư dân ngoại quốc tại Kuala Lumpur, hiện họ chiếm khoảng 9% dân số thành phố.

Tỷ suất sinh tại Kuala Lumpur suy giảm và dẫn đến tỷ lệ người dưới 15 tuổi thấp đi, giảm từ 33% vào năm 1980 xuống 27% vào năm 2000. Trên khía cạnh khác, nhóm tuổi lao động từ 15–59 tăng từ 63% vào năm 1980 lên 67% vào năm 2000. Nhóm cao tuổi từ 60 trở lên tăng từ 4% vào năm 1980 và 1991 lên 6% vào năm 2000.

Sự phát triển nhanh chóng dẫn đến xuất hiện một làn sóng lao động tay nghề thấp tràn vào Malaysia, họ đến từ Indonesia, Nepal, Myanmar, Thái Lan, Bangladesh, Ấn Độ, Sri Lanka, Philippines, và Việt Nam, nhiều người trong số đó nhập cảnh bất hợp pháp hoặc không có giấy phép phù hợp.

Kuala Lumpur là nơi có sự đa dạng về tôn giáo, thành phố có nhiều điểm thờ cúng cho dân cư đa tôn giáo. Hồi giáo được thực hành chủ yếu bởi các cộng đồng người Mã Lai và người Ấn theo Hồi giáo, Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo chủ yếu được thực hành trong cộng đồng người Hoa. Người Ấn có truyền thống gia nhập Ấn Độ giáo. Một số người Hoa và người Ấn đăng ký làm tín đồ Ki-tô giáo. Theo điều tra dân số năm 2010, dân số Kuala Lumpur có 46,4% là người Hồi giáo, 35,7% là Phật tử, 8,5% theo Ấn Độ giáo, 5,8% là Ki-tô hữu], 1,1% là tín đồ Đạo giáo hay tĩn ngưỡng truyền thống Trung Hoa, 2,0% theo các tôn giáo khác, và 0,5% không tôn giáo.

Tiếng Malaysia là ngôn ngữ chính tại Kuala Lumpur. Các cư dân Kuala Lumpur nói chung biết tiếng Anh, và ngôn ngữ này có sự hiện diện mạnh mẽ, đặc biệt là trong kinh doanh và là ngôn ngữ được giảng dạy bắt buộc trong các trường học. Tiếng Quảng Đông và Quan thoại được phần lớn người Hoa địa phương nói. Phương ngôn khác là tiếng Khách Gia. Tiếng Tamil chiếm ưu thế trong cộng đồng người Ấn, song các ngôn ngữ Ấn Độ khác cũng được nói. 
Bản đồ - Kuala Lumpur
Quốc gia - Mã Lai (Ma-lay-xi-a)
Tiền tệ / Language  
ISO Tiền tệ Biểu tượng Significant Figures
MYR Ringgit (Malaysian ringgit) RM 2
ISO Language
ML Tiếng Malayalam (Malayalam language)
MS Tiếng Mã Lai (Malay language)
PA Tiếng Punjab (Panjabi language)
TA Tiếng Tamil (Tamil language)
TE Tiếng Telugu (Telugu language)
TH Tiếng Thái (Thai language)
ZH Tiếng Trung Quốc (Chinese language)
Vùng lân cận - Quốc gia  
  •  Brunei 
  •  In-đô-nê-xi-a 
  •  Thái Lan