Sân bay quốc tế Marsa Alam (Marsa Alam International Airport)
Sân bay quốc tế Marsa Alam là một sân bay ở Marsa Alam, Ai Cập. Để đáp ứng nhu cầu lượng khách du lịch châu Âu gia tăng đến tham quan Biển Đỏ, sân bay này đã được xây dựng và khánh thành ngày 16 tháng 10 năm 2003. Khu vực này còn có Sân bay quốc tế Sharm el-Sheikh.
Sân bay quốc tế Marsa Alam thuộc sở hữu tư nhân, chủ sở hữu là EMAK Marsa Alam for Management & Operation Airports SAE, một công ty con của M.A. Al-Kharafi Group của Kuwait. Sân bay quốc tế Marsa Alam được Aéroports de Paris quản lý.
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 642.807 lượt khách (tăng 28,5% so với năm 2006).
* airberlin (Nuremberg)
* Austrian Airlines
* operated by Lauda Air (Viên)
* Condor Airlines (Frankfurt, Munich)
* EgyptAir Express (Cairo)
* Niki (Vienna)
* Thomsonfly (London-Gatwick)
Sân bay quốc tế Marsa Alam thuộc sở hữu tư nhân, chủ sở hữu là EMAK Marsa Alam for Management & Operation Airports SAE, một công ty con của M.A. Al-Kharafi Group của Kuwait. Sân bay quốc tế Marsa Alam được Aéroports de Paris quản lý.
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 642.807 lượt khách (tăng 28,5% so với năm 2006).
* airberlin (Nuremberg)
* Austrian Airlines
* operated by Lauda Air (Viên)
* Condor Airlines (Frankfurt, Munich)
* EgyptAir Express (Cairo)
* Niki (Vienna)
* Thomsonfly (London-Gatwick)
IATA Code | RMF | ICAO Code | HEMA | FAA Code | |
---|---|---|---|---|---|
Điện thoại | Fax | Thư điện tử | |||
Home Page | Siêu liên kết |
Bản đồ - Sân bay quốc tế Marsa Alam (Marsa Alam International Airport)
Bản đồ
Quốc gia - Cộng hòa Ả Rập Thống nhất
Quốc kỳ Ai Cập |
Những thành phần ưu tú trong xã hội Syria xem sự kiện đất nước sáp nhập với Ai Cập giống như một sự lựa chọn điều đỡ tệ hại hơn trong hai điều cùng tệ hại; họ tin các điều khoản do Nasser đặt ra là không công bằng, tuy nhiên họ không có sự lựa chọn nào khác do chính phủ đang phải gánh chịu sức ép khổng lồ. Dù vậy, mặc cho các quan ngại này, họ vẫn tin rằng Nasser sẽ dùng đảng Ba'ath làm phương tiện chính để kiểm soát Syria. Không may cho đảng này là Nasser chưa bao giờ có ý định chia sẻ quyền lực một cách công bằng. Ông lập ra hiến pháp lâm thời công bố 600 thành viên Quốc hội: gồm 400 thành viên từ Ai Cập và chỉ 200 thành viên từ Syria, đồng thời giải tán tất cả các đảng chính trị, bao gồm cả đảng Ba'ath. Nasser chỉ định bốn phó tổng thống, gồm Boghdadi và Abdel Hakim Amer cho Ai Cập và Sabri al-Assali và Akram El-Hourani cho Syria. Hiến pháp 1958 được thông qua.
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
EGP | Bảng Ai Cập (Egyptian pound) | £ or جم | 2 |