Port Vila (Port-Vila)
Trụ sở Quốc hội Vanuatu Các khu vực mà nay là Port Vila là nơi sinh sống của người Melanesia cách đây hàng ngàn năm. Năm 1606, những người châu Âu đầu tiên đến hòn đảo, dẫn đầu là Pedro Fernández de Quirós và Luis Váez de Torres. Trong thế kỷ 19, những người định cư Pháp đã thành lập đô thị Franceville, và tuyên bố độc lập vào năm 1889, trở thành quốc gia tự trị đầu tiên thực thi phổ thông đầu phiếu không phân biệt giới tính hay chủng tộc. Mặc dù dân số vào thời điểm đó chỉ bao gồm khoảng 500 đảo bản địa và ít hơn 50 người da trắng, chỉ người da trắng được phép nắm giữ các chức vụ. Một trong những tổng thống được bầu là một công dân sinh ra ở Mỹ, RD Polk. Sau năm 1887, Đế quốc Pháp và Đế quốc Anh cũng nhau quản lý lãnh thổ. Điều này đã được chính thức hóa vào năm 1906 trong một hiệp ước giữa Anh-Pháp. Trong Chiến tranh thế giới II, Port Vila là một căn cứ không quân của Mỹ và Úc. Năm 1987, cơn bão Uma làm hư hại thành phố. Một trận động đất mạnh vào tháng 1 năm 2002 gây thiệt hại rộng lớn ở thủ đô và các khu vực xung quanh.
Bản đồ - Port Vila (Port-Vila)
Bản đồ
Quốc gia - Tân Hebrides
Tân Hebrides bị đô hộ bởi cả Anh và Pháp vào thế kỷ thứ 18 một thời gian ngắn sau khi Thuyền trưởng James Cook ghé vào đảo.
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
VUV | Vatu Vanuatu (Vanuatu vatu) | Vt | 0 |
ISO | Language |
---|---|
BI | Bislama (Bislama language) |