Chechnya (Chechenskaya Respublika)
Trong thời gian Liên Xô sụp đổ, chính phủ lâm thời của Chechnya tuyên bố độc lập, đặt tên nước là Cộng hòa Chechnya. Nhưng nền Cộng hòa này không được quốc tế công nhận. (Năm 2000 chính phủ Taliban của Afghanistan công nhận Cộng hòa Chechnya trước khi bị quân đội Hoa Kỳ đánh đuổi.)
Chechnya là một vùng ở phía Bắc Kavkaz luôn phải kháng cự lại thế lực cai trị bên ngoài bắt đầu từ người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman ở thế kỷ 15. Cuối cùng người dân Chechnya đã cải theo Hồi giáo và căng thẳng với người Thổ giảm dần; tuy nhiên, những cuộc xung đột với những người láng giềng theo Thiên Chúa giáo như người Gruzia và Cô Dắc, cũng như với người Kalmyk theo Phật giáo lại tăng lên. Đạo quân Terek Cô Dắc của người Nga được thành lập tại vùng đất thấp Chechnya năm 1577 bởi những người Cô Dắc tự do tái định cư từ Volga tới vùng Sông Terek. Năm 1783, Nga và vương quốc đông Georgia Kartl-Kakheti (vốn đã bị tàn phá bởi những cuộc cướp phá của người Thổ Nhĩ Kỳ và Ba Tư) ký kết Hiệp ước Georgievsk, theo đó Kartl-Kakheti nhận được sự bảo hộ của Nga. Để giữ mối liên lạc với Georgia và các vùng khác tại vùng Ngoại Kavkaz, Đế chế Nga bắt đầu mở rộng ảnh hưởng vào vùng núi Caucasus. Cuộc kháng chiến chống sự cai trị của Nga hiện nay đã bắt đầu từ cuối thế kỷ 18 (1785-1791) như là hậu quả của hành động mở rộng của nước Nga vào những lãnh thổ thuộc quyền kiểm soát cũ của Thổ Nhĩ Kỳ và Ba Tư (xem thêm Những cuộc chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ và Chiến tranh Nga-Ba Tư, 1804-13), dưới sự lãnh đạo của Mansur Ushurma—một Naqshbandi (Sufi) Sheikh Chechnya—với sự ủng hộ ít ỏi từ phía các bộ lạc Bắc Caucasia khác (việc các vị khan thay đổi phe xung đột nhiều lần trong một năm không phải là điều hiếm gặp). Mansur đã hy vọng thành lập một nhà nước Hồi giáo Nam Kavkaz theo luật shari'a, nhưng cuối cùng không thể thành công bởi cả sự phản đối của Nga và sự chống đối của nhiều người dân Chechnya (nhiều người trong số họ ở thời điểm ấy còn chưa theo Hồi giáo). Khẩu hiệu của họ do Imam Shamil, người đã chiến đấu chống lại người Nga từ năm 1834 tới 1859 đưa ra.
Bản đồ - Chechnya (Chechenskaya Respublika)
Bản đồ
Quốc gia - Nga
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
RUB | Rúp Nga (Russian ruble) | ₽ | 2 |
ISO | Language |
---|---|
CE | Tiếng Chechen (Chechen language) |
CV | Tiếng Chuvash (Chuvash language) |
KV | Tiếng Komi (Komi language) |
TT | Tiếng Tatar (Tatar language) |